2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế do Lãnh đạo Chi cục quyết định tuỳ từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nội dung kiểm tra: kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá XK, NK với nội dung khai trên tờ khai và chứng từ bộ hồ sơ về: tên hàng, mã số, lượng hàng, chất lượng, xuất xứ.
2.3. Cách thức kiểm tra:
a. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
b. Kiểm tra nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hoá để xác định tên hàng, mã số và xuất xứ;
a. Hàng hoá được kiểm tra bằng máy móc, thiết bị thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định:
a1. Kiểm tra bằng máy soi: “Kiểm tra qua máy soi tại địa điểm, kết luận,...” và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ;
a2. Kiểm tra bằng cân điện tử: “Kiểm tra bằng cân điện tử, kết luận,...” và lưu hình kết quả cân cùng hồ sơ;
a3. Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định: “Căn cứ kết luận kiểm tra của ... tại Giấy thông báo kết quả kiểm tra/chứng thư giám định số .... ngày .... tháng ... năm ....” và ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai.
b. Hàng hoá được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp giữa kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bị.
c. Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ:
c1. Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu, số niêm phong của container. Kiểm tra một/một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí của kiện và ký, mã hiệu của từng kiện. Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm tra.
c2. Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan ghi: “ Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong container/các kiện hàng nói trên, kết luận: hàng XK hoặc hàng NK đã kiểm tra tỷ lệ đúng như khai của người khai hải quan”.
c3. Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch với khai của người khai hải quan phải ghi cụ thể nội dung sai (như sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng, ...) và ghi “ Các mặt hàng ... XK hoặc NK sai so với khai của người người khai hải quan về ... “; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “Các mặt hàng ... XK hoặc NK đúng như khai của người khai hải quan”.
d. Hàng được kiểm tra toàn bộ:
d1. Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: “Hàng XK hoặc NK đúng khai của người khai hải quan”.
d2. Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hoá khác so với khai của người khai hải quanthì phải ghi dụ thể nội dung sai (như sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng,...) và ghi “Các mặt hàng ... XK hoặc NK sai so với khai của người khai hải quan về ...”; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “Các mặt hàng XK hoặc NK còn lại đúng như khai của người khai hải quan”.
c. Kiểm tra lượng hàng;
d. Kiểm tra chất lượng.
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ có phát hiện vi phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra đến toàn bộ lô hàng, do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro.