Công văn 7621//tchq-gsql về vướng mắc thực hiện thông tư số 41/2018/TT-BGTVT

Lục Phương Linh

New member
Bài viết
2
Reaction score
0
Trong quá trình thực hiện Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (Thông tư 41), Tổng cục Hải quan tiếp tục nhận được phản ánh về một số vướng mắc, trao đổi như sau:

1. Về việc xác định biện pháp công bố hợp quy và nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Phụ lục II thông tư 41.

Ngày 19/11/2019, Bộ Giao thông vận tải có công văn số 10988/BGTVT-KHCN trả lời một số vướng mắc thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Tại mục A 4 của công văn nêu rõ: Đối với các sản phẩm hàng hóa nhóm 2 được quy định tại phụ lục của Thông tư 41 phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, theo đó, sản phẩm hàng hóa nhóm 2 quy định tại Phụ lục II khi nhập khẩu phải nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng. Tuy nhiên, cũng theo hướng dẫn tại công văn này, một số nhóm mặt hàng thuộc Phụ lục II được miễn nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc sử dụng chứng từ khác để thay thế; một số nhóm mặt hàng vẫn phải nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng.

Tổng cục hải quan nhất trí với tinh thần đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Tuy nhiên, nội dung hướng dẫn của Bộ lại chưa phù hợp với quy định tại Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ( được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể: Khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa nhóm 2, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan một trong hai loại chứng từ: Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc Bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng,

Trước mắt, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, Tổng cục hải quan sẽ hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hineje theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 10988/BGTVT-KHCN. Về lâu dài, để đảm bảo thống nhất với quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, đề nghị Bộ Giao thông vận tải rà soát, đưa các mặt hàng không phải nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng khi nhập khẩu ra khỏi Phụ lục II hoặc bổ sung các trường hợp miễn nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng nêu tại công văn 10988/BGTVT-KHCN vào Thông tư hướng dẫn của bộ GTVT (sửa đổi, bổ sung Thông tư 41)

2.Về xác định tên hàng và mã HS một số mặt hàng máy chuyên dùng tại Phụ lục I Thông tư 41

Theo khai báo của doanh nghiệp và theo quan điểm phân loại của cơ quan hải quan thì mặt hàng máy rải nhựa bê tông nhựa được phân loại vào nhóm HS 8479 và máy cào bóc mặt đường được phân loại vào nhóm HS8430. Tuy nhiên, theo quy định tại mục C.11 Phụ lục I Thông tư 41 thì 02 mặt hàng nêu trên được phân loại vào mã HS 8705.90.90 và hiện Cục Đăng kiểm không cấp Thông báo kết quản kiểm tra nhà nước về chất lượng đói với 02 mặt hàng này do doanh nghiệp không khai báo vào mã HS 8705.90.90.

Trên cơ sở thống nhất ý kiến bằng văn bản với Cục Đăng kiểm Việt Nam, ngày 20/11/2019, Tổng cục hải quan đã ban hàng công văn số 7137/TCHQ-TXNK gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam phân loại máy rải nhựa bê tông vào nhóm 8479 vào máy cào bóc mặt đường vào nhóm 8430.

Để có cơ sở xác minh chính sách mặt hàng đối với 02 mặt hàng nêu trên, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung mã HS của các mặt hàng tại công văn số 7137/TCHQ-TXNK ngày 20/11/2019 của Tổng cục Hải quan vào Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 41. Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung thông tư 40, đề nghị Bộ Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất.
 

Thành viên trực tuyến

Top