truongphatlogistics
New member
- Bài viết
- 5
- Reaction score
- 0
Khai báo hải quan là hoạt động kê khai thông tin hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của doanh nghiệp với cơ quan hải quan. Đây là quy trình hoạt động bắt buộc trước khi hàng hóa được nhập khẩu và xuất khẩu qua biên giới Việt Nam.
Khai báo hải quan nhằm 2 mục đích chính đó là:
– Bill off lading (vận đơn hàng hóa đường biển, hàng không, biên giới): Đây là chứng từ nhằm mục đích xác nhận rằng hàng hoá đã được xếp lên các phương tiện vận tải.
– Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: Đây là chứng từ kê khai hàng hoá để đảm bảo hàng đủ điều kiện để thông quan.
– Invoice (hóa đơn thương mại): Đây là chứng từ do bên xuất khẩu phát hành nhằm mục đích chính là đòi tiền người mua cho lỗ hàng đã bán theo như quy định của hợp đồng.
– Packinglist (quy cách đóng gói): Chừng từ này nhằm thể hiện quy cách đóng gói các lô hàng.
– Sales contract (Hợp đồng thương mại): Hợp đồng này thể hiện các thông tin giữa 2 bên như đơn giá, cách thức thanh toán,…
– Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu (nếu mặt hàng thuộc danh mục phải xin giấy phép)
– Certificate of original (Chứng nhận xuất xứ hàng hóa) (C/O)
– Các giấy tờ khác theo yêu cầu của hải quan và phục vụ cho việc xin giấy phép: Catalogue , Hình ảnh hàng , C/A , C/Q, CFS , Test report…..
HƯỚNG DẪN KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức khai hải quan điện tử, đây sẽ là trình tự thực hiện.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và những giấy tờ cần thiết để tiến hành khai báo hải quan trên hệ thống VNACCS.
Bước 2: Người khai sẽ tiến hành khai những thông tin cần thiết theo đúng tiêu chí và khuôn dạng đã được quy định. Sau đó truyền tờ khai cùng những chứng từ liên quan tới hệ thống hải quan điện tử. Hệ thống sẽ xử lí và gửi cho bạn số tờ khai cùng kết quả phân luồng.
Doanh nghiệp chỉ việc tới Chi cục hải quan in tờ khai và lấy hàng.
- Nhà nước có thể dễ dàng quản lí hàng hoá. Đảm bảo các lô hàng xuất/nhập vào lãnh thổ Việt Nam không thuộc danh mục hàng cấm. Không doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân nào có quyền xuất khẩu hoặc nhập khẩu những hoá hoá bị cấm theo con đường chính ngạch.
- Nhà nước thực hiện công tác tính thuế và thu thuế trên các mặt hàng. Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của công tác làm thủ tục hải quan. Nguồn thuế từ hải quan hằng năm là con số cực kì lớn. Đây là yếu tố góp phần cân bằng và ổn định thị trường.
– Bill off lading (vận đơn hàng hóa đường biển, hàng không, biên giới): Đây là chứng từ nhằm mục đích xác nhận rằng hàng hoá đã được xếp lên các phương tiện vận tải.
– Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: Đây là chứng từ kê khai hàng hoá để đảm bảo hàng đủ điều kiện để thông quan.
– Invoice (hóa đơn thương mại): Đây là chứng từ do bên xuất khẩu phát hành nhằm mục đích chính là đòi tiền người mua cho lỗ hàng đã bán theo như quy định của hợp đồng.
– Packinglist (quy cách đóng gói): Chừng từ này nhằm thể hiện quy cách đóng gói các lô hàng.
– Sales contract (Hợp đồng thương mại): Hợp đồng này thể hiện các thông tin giữa 2 bên như đơn giá, cách thức thanh toán,…
– Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu (nếu mặt hàng thuộc danh mục phải xin giấy phép)
– Certificate of original (Chứng nhận xuất xứ hàng hóa) (C/O)
– Các giấy tờ khác theo yêu cầu của hải quan và phục vụ cho việc xin giấy phép: Catalogue , Hình ảnh hàng , C/A , C/Q, CFS , Test report…..
HƯỚNG DẪN KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức khai hải quan điện tử, đây sẽ là trình tự thực hiện.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và những giấy tờ cần thiết để tiến hành khai báo hải quan trên hệ thống VNACCS.
Bước 2: Người khai sẽ tiến hành khai những thông tin cần thiết theo đúng tiêu chí và khuôn dạng đã được quy định. Sau đó truyền tờ khai cùng những chứng từ liên quan tới hệ thống hải quan điện tử. Hệ thống sẽ xử lí và gửi cho bạn số tờ khai cùng kết quả phân luồng.
- Luồng xanh:
Doanh nghiệp chỉ việc tới Chi cục hải quan in tờ khai và lấy hàng.
- Luồng vàng:
- Luồng đỏ:
Bài viết liên quan
Được quan tâm
Bài viết mới