Doanh nghiệp phải làm gì khi hải quan yêu cầu tham vấn giá

HPG

New member
Bài viết
7
Reaction score
0
Hải quan yêu cầu tham vấn giá .
Công ty tôi đang nhập máy phát điện từ Tây Ban Nha về, giá nhập khẩu là giá thỏa thuận trên hợp đồng giữa Công ty chúng tôi và nhà cung cấp, có điện chuyển tiền đầy đủ. Khi làm thủ tục thông quan, hải quan Hải Phòng nói giá chúng tôi thấp, không được chấp nhận, phải chuyển tham vấn. Chúng tôi không hiểu cơ sở quyết định của hải quan và trong trường hợp này, chúng tôi phải làm gì?
Trả lời :
Trị giá hải quan là một nội dung kiểm tra khi làm thủ tục thông quan
Nội dung này được quy định chi tiết tại Điều 25 tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 Quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được sổ đổi bổ sung tại điều 14 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Theo quy định hiện hành, sau khi kiểm tra, hải quan có thể đưa đến một trong ba trường hợp sau:
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
b) Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo:
c) Không có nghi vấn hay có cơ sở bác bỏ trị giá khai báo

Trường hợp của quý Công ty là sau khi kiểm tra thì hải quan nghi vấn về trị giá khai báo
hai-quan-yeu-cau-tham-van-gia.jpg

Có 8 trường hợp dẫn đến việc hải quan nghi ngờ trị giá khai báo hải quan, đó là:
b.5) Hàng hóa nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.5.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC; (danh mục hàng hóa rủi ro về giá và mức giá tham chiếu)
b.5.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan; xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa; giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
b.5.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5.7) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.8) Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai báo.
Sau khi xác định hàng hóa nghi ngờ về trị giá, theo quy định hiện hành, có 03 tình huống xử lý:
Tình huống 1:
Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC,đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định,
cơ quan hải quan thông báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1) Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
b.1.2) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
Tình huống 2: Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm b.5.7 khoản này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên kết
Tình huống 3: Đối với các trường hợp không thuộc hai tình huống trên, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;
Như vậy, trường hợp của quý Công ty thuộc tình huống 3, hải quan yêu cầu tham vấn
Trong trường hợp này, Quý Công ty nên thực hiện như sau:
Chọn đơn vị dịch vụ kê khai hải quan có kinh nghiệm, sát sao với lô hàng của mình, có kinh nghiệm làm việc với hải quan, phối hợp cùng nhân viên của Công ty giải trình với hải quan để thuyết phục họ chấp nhận giá trị đã khai báo
Trong trường hợp đã cố gắng giải trình thuyết phục nhưng không được thì chuẩn bị hồ sơ tham vấn (click vào link để biết chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị) và thực hiện tham vấn đúng thời hạn yêu cầu của hải quan.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

Thành viên trực tuyến

Top