Thảo luận Hướng dẫn thủ tục gỗ nhập khẩu

Bài viết
1
Reaction score
0
Tổng cục Hải quan vừa có văn bản hướng dẫn cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến hồ sơ nhập khẩu gỗ khi thực hiện Nghị định 102/2020/NĐ-CP quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.

Cụ thể, về Bảng kê gỗ nhập khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 Phụ lục I (khoản 1 Điều 7), Tổng cục Hải quan hướng dẫn: nếu Bản kê chi tiết (Log List hoặc Packing List) do người xuất khẩu lập có các thông tin phù hợp với các Bảng kê gỗ nhập khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 Phụ lục I thì người khai hải quan ghi “theo Bản kê chi tiết đính kèm” và nộp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu.

Việc xác nhận của cơ quan Hải quan trên Bảng kê gỗ nhập khẩu được thực hiện bởi công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chi tiết hồ sơ (đối với hồ sơ luồng Vàng) hoặc công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với tờ khai luồng Đỏ) và lưu kèm hồ sơ hải quan. Trường hợp có sai khác giữa kết quả kiểm tra thực tế với Bảng kê của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa ghi “sai khác theo tờ khai hải quan” trước khi xác nhận.
Về Danh sách quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực và Danh mục các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam, Tổng cục cho biết, trong thời gian chờ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố Danh sách quốc gia thuộc vùng địa lý tích cực và Danh mục các loại gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam, chi cục trưởng chi cục hải quan căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, xem xét chấp nhận cho người khai hải quan được chậm nộp Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo Mẫu số 03 Phụ lục I (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 102/2020/NĐ-CP) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Về danh sách các quốc gia đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hàng hệ thống cấp phép FLEGT, Tổng cục Hải quan đã trao đổi, đề nghị Bộ Nông nghệp và Phát triển nông thôn công bố làm cơ sở thực hiện.
 

Thành viên trực tuyến

Top