Một số điểm mới về thủ tục hải quan tại thông tư 38/2018/TT-BTC

minhminh13

New member
Bài viết
7
Reaction score
0
Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 38/2018/TT-BTC về việc quy định xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chúng tôi xin điểm qua những điểm mới trong thông tư này so với thông tư 38/2015 như sau

1.Quy định cụ thể về chứng từ trong hồ sơ hải quan

Hồ sơ hải quan đã được quy định cụ thể, thay thế Điều 16 - Hồ sơ hải quan thành Điều 16 và Điều 16a.

Điều 16 quy định hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan, theo nguyên tắc các chứng từ phải nộp trong khi làm thủ tục hải quan là những chứng từ cần thiết trong quản lý hải quan

Điều 16a quy định việc lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu. Theo đó, Điều này liệt kê tất cả các chứng từ mà người khai hải quan cần phải lưu giữ và xuất trình cho cơ quan Hải quan khi cần kiểm tra sau thông quan hoặc thanh tra chuyên ngành. Người khai hải quan có trách nhiệm lưu giữ tất cả các chứng từ nêu tại Điều 16a và xuất trình cho cơ quan Hải quan khi kiểm tra sau thông quan hoặc thanh tra chuyên ngành

Bên cạnh đó, Thông tư sửa đổi cũng có một số thay đổi đối với hồ sơ hải quan xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, bổ sung hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán; định mức kỹ thuật đối với trường hợp xuất khẩu mã sản phẩm gia công, mã sản phẩm sản xuất xuất khẩu lần đầu tiên trừ doanh nghiệp ưu tiên và doanh nghiệp đã kết nối với cơ quan Hải quan; bảng kê chi tiết lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu. Đồng thời, Thông tư đưa các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành vào để đảm bảo minh bạch như: Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư; Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

2.Được phép nộp chứng từ dưới dạng điện tử

Về nộp hồ sơ hải quan dưới dạng điện tử, quy định hiện nay cho phép người khai hải quan có thể lựa chọn nộp hồ sơ hải quan dưới dạng giấy hoặc dạng điện tử.

Tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định cụ thể về việc nộp hồ sơ dưới dạng điện tử (trừ một số chứng từ theo quy định là bản chính như C/O, giấy phép…), chứng từ có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số). Thông tư quy định việc nộp hồ sơ điện tử cùng thời điểm đăng ký tờ khai.

3. Về vấn đề khai hải quan

Thông tư mới quy định đối với hàng hóa nhập khẩu, một vận đơn phải được khai báo trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai báo cho nhiều tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện tách vận đơn để khai báo. Việc tách vận đơn được thực hiện trên hệ thống và hoàn toàn do người tách vận đơn tự xác định và chịu trách nhiệm, cơ quan Hải quan không phê duyệt.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, người khai hải quan thực hiện lấy số quản lý hàng hóa xuất khẩu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để khai tiêu chí số vận đơn. Hệ thống sẽ cấp số tự động, cơ quan Hải quan không phê duyệt.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cụ thể về thời điểm nộp giấy phép khi thực hiện thủ tục hải quan. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép trước khi đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư.

Vấn đề khai thông tin hàng hóa đóng chung container xuât khẩu của cùng một chủ hàng; khai hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố cũng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư.
 
Về tổng thể, người khai hải quan phải lưu giữ bản chính của 20 loại chứng từ khác nhau theo thời hạn quy định tại Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 (05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) để xuất trình cho cơ quan hải quan khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan.
Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy. Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ giấy đã được nộp cho cơ quan hải quan từ khâu thông quan thì người khai hải quan lưu bản chụp. Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan./.
 

Thành viên trực tuyến

Không có thành viên trực tuyến.
Top