NGUYỄN THỊ DUNG HẢI
New member
- Bài viết
- 2
- Reaction score
- 0
PHÍ LOCAL CHARGE VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Phí local charge là các khoản phí phát sinh tại cảng xuất khẩu hoặc nhập khẩu ngoài các chi phí vận chuyển chính. Đây là các loại phí mà người gửi hàng (shipper) hoặc người nhận hàng (consignee) phải trả cho các dịch vụ liên quan đến việc xử lý hàng hóa tại cảng, từ khi hàng được giao tới cảng cho đến khi hàng rời khỏi cảng. Phí này thường không bao gồm trong cước vận chuyển chính và có thể khác nhau tùy vào cảng và dịch vụ cung cấp.
Dưới đây là một số loại phí local charge phổ biến:
1. Phí Terminal Handling Charge (THC)
Đây là phí xếp dỡ hàng tại cảng và được tính theo số lượng container được vận chuyển lên tàu hoặc dỡ xuống tàu. Đây là khoản phí được dùng để bù đắp các khoản chi phí như phí xếp dỡ hàng, phí tập kết container tại cảng,… Do đó, hãng tàu sẽ không bị thu thêm bất kì khoản phí nào mà hang tàu sẽ thu phí lại từ chủ hàng.
2. Phí Delivery Order Fee (D/O)
Đây là phí lệnh giao hàng, nghĩa là nhà nhập khẩu phải trả chi phí này khi đi lấy lệnh giao hàng. Khi có lô hàng nhập khẩu, sau khi nhận được Thông báo hàng đến (Arrival Note), consignee sẽ đến hãng tàu xuất trình Thông báo hàng đến và đóng phí. Các hãng tàu sẽ làm lệnh giao hàng, thu phí D/O, sau đó đưa lệnh giao hàng cho consignee.
3. Các loại phí B/L, phí AWB, phí chứng từ.
Các loại phí này tương tự như phí D/O. Nghĩa là khi có lô hàng xuất khẩu, hãng tàu sẽ phát hành các hóa đơn vận tải như hóa đơn vận tải đường biển, hóa đơn vận tải đường hàng không. Phí gửi hàng mà người gửi hoặc nhận sẽ do các công ty vận chuyển hoặc các công ty forwarder làm giúp.
4. Phí CFS – Container Freight Station Fee
Đây là một loại phí thường gặp và phổ biến nhất trong các loại phí Local charge. Phí này được các công ty vận chuyển thu khi dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc từ chất hàng hóa từ kho ra container.
5. Phí Handling Fee
Đây là chi phí do các Forwarder đưa ra để thu từ consignee và shipper. Phí Handling được xem như khoản phí bù cho tiền công của forwarder làm việc với đại lý của họ ở đầu nước ngoài để thực hiện và triển khai một số công việc như phát hành vận đơn, phát hành lệnh giao hàng, làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu và các công đoạn khác.
6. Phí Peak Season Surcharge (PSS)
Loại phí này được các hãng tàu thu khi vào mùa cao điểm trong vận chuyển hàng hóa. Phí này chỉ xuất hiện khi nhu cầu vận chuyển tăng cao, do đó nó chỉ mang tính thời điểm.
7. Phí General Rate Increase (GRI)
Đây là phí này chuyên áp dụng cho loại hàng hóa đông lạnh. Hàng đông lạnh thường được đóng trong các container lạnh, được cắm điện liên tục để duy trì nhiệt độ bảo quản chất lượng hàng hóa bên trong container. Chi phí này được xem như tiền điện để duy trì nhiệt độ trong container.
8. Phí Container Imbalance Charge (CIC)
Đây là phí mất cân đối vỏ container, hay còn gọi là phụ phí trội hàng nhập. Các hãng tàu thu phí này cho việc vận chuyển container từ nơi thừa container đến nơi thiếu container với mục đích đảm bảo các địa điểm luôn có đủ container cho hàng hóa
Một số loại phí Local charge khác:
- Phí truyền dữ liệu
- Phí soi chiếu an ninh
- Phí niêm phong chì seal
- Phí khai báo an ninh, hải quan vào các quốc gia
- Phụ phí giảm thải lưu huỳnh
Lưu ý: Mức phí local charge có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cảng, quốc gia, và các quy định của nhà vận chuyển.
Phí local charge là một phần quan trọng trong tổng chi phí logistics, và việc hiểu rõ các loại phí này giúp các doanh nghiệp và cá nhân dự trù được ngân sách chính xác hơn khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
Phí local charge là các khoản phí phát sinh tại cảng xuất khẩu hoặc nhập khẩu ngoài các chi phí vận chuyển chính. Đây là các loại phí mà người gửi hàng (shipper) hoặc người nhận hàng (consignee) phải trả cho các dịch vụ liên quan đến việc xử lý hàng hóa tại cảng, từ khi hàng được giao tới cảng cho đến khi hàng rời khỏi cảng. Phí này thường không bao gồm trong cước vận chuyển chính và có thể khác nhau tùy vào cảng và dịch vụ cung cấp.
Dưới đây là một số loại phí local charge phổ biến:
1. Phí Terminal Handling Charge (THC)
Đây là phí xếp dỡ hàng tại cảng và được tính theo số lượng container được vận chuyển lên tàu hoặc dỡ xuống tàu. Đây là khoản phí được dùng để bù đắp các khoản chi phí như phí xếp dỡ hàng, phí tập kết container tại cảng,… Do đó, hãng tàu sẽ không bị thu thêm bất kì khoản phí nào mà hang tàu sẽ thu phí lại từ chủ hàng.
2. Phí Delivery Order Fee (D/O)
Đây là phí lệnh giao hàng, nghĩa là nhà nhập khẩu phải trả chi phí này khi đi lấy lệnh giao hàng. Khi có lô hàng nhập khẩu, sau khi nhận được Thông báo hàng đến (Arrival Note), consignee sẽ đến hãng tàu xuất trình Thông báo hàng đến và đóng phí. Các hãng tàu sẽ làm lệnh giao hàng, thu phí D/O, sau đó đưa lệnh giao hàng cho consignee.
3. Các loại phí B/L, phí AWB, phí chứng từ.
Các loại phí này tương tự như phí D/O. Nghĩa là khi có lô hàng xuất khẩu, hãng tàu sẽ phát hành các hóa đơn vận tải như hóa đơn vận tải đường biển, hóa đơn vận tải đường hàng không. Phí gửi hàng mà người gửi hoặc nhận sẽ do các công ty vận chuyển hoặc các công ty forwarder làm giúp.
4. Phí CFS – Container Freight Station Fee
Đây là một loại phí thường gặp và phổ biến nhất trong các loại phí Local charge. Phí này được các công ty vận chuyển thu khi dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc từ chất hàng hóa từ kho ra container.
5. Phí Handling Fee
Đây là chi phí do các Forwarder đưa ra để thu từ consignee và shipper. Phí Handling được xem như khoản phí bù cho tiền công của forwarder làm việc với đại lý của họ ở đầu nước ngoài để thực hiện và triển khai một số công việc như phát hành vận đơn, phát hành lệnh giao hàng, làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu và các công đoạn khác.
6. Phí Peak Season Surcharge (PSS)
Loại phí này được các hãng tàu thu khi vào mùa cao điểm trong vận chuyển hàng hóa. Phí này chỉ xuất hiện khi nhu cầu vận chuyển tăng cao, do đó nó chỉ mang tính thời điểm.
7. Phí General Rate Increase (GRI)
Đây là phí này chuyên áp dụng cho loại hàng hóa đông lạnh. Hàng đông lạnh thường được đóng trong các container lạnh, được cắm điện liên tục để duy trì nhiệt độ bảo quản chất lượng hàng hóa bên trong container. Chi phí này được xem như tiền điện để duy trì nhiệt độ trong container.
8. Phí Container Imbalance Charge (CIC)
Đây là phí mất cân đối vỏ container, hay còn gọi là phụ phí trội hàng nhập. Các hãng tàu thu phí này cho việc vận chuyển container từ nơi thừa container đến nơi thiếu container với mục đích đảm bảo các địa điểm luôn có đủ container cho hàng hóa
Một số loại phí Local charge khác:
- Phí truyền dữ liệu
- Phí soi chiếu an ninh
- Phí niêm phong chì seal
- Phí khai báo an ninh, hải quan vào các quốc gia
- Phụ phí giảm thải lưu huỳnh
Lưu ý: Mức phí local charge có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cảng, quốc gia, và các quy định của nhà vận chuyển.
Phí local charge là một phần quan trọng trong tổng chi phí logistics, và việc hiểu rõ các loại phí này giúp các doanh nghiệp và cá nhân dự trù được ngân sách chính xác hơn khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
Bài viết liên quan
Bài viết mới
Thanh toán quốc tế
bởi an chi,