Trần Hồng Đăng
New member
- Bài viết
- 1
- Reaction score
- 0
Tổng cục Hải quan yêu cầu các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát tính tiền chậm nộp thuế (nếu có) đối với các trường hợp DN ưu tiên đã hết thời hạn theo quyết định công nhận DN ưu tiên.
Theo Tổng cục Hải quan, tại Khoản 1, 2, Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định: “1. Hàng hóa XNK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 điều này.
Trường hợp được tổ chức tính dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế”.
Cũng tại Khoản 1, Điều 44 Luật Hải quan quy định: “Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ việc áp dụng chế độ ưu tiên cho DN”. Khoản 2b và 4 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định cho tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan: “2b… Trường hợp DN đủ điều kiện, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận DN ưu tiên. Quyết định công nhận DN ưu tiên có hiệu lực trong thời hạn 3 năm kể từ ngày ban hành quyết định và tự động gia hạn thêm 3 năm tiếp theo nếu DN vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. … 4. DN bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau: a) DN không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. b) Hết thời hạn tạm định chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà DN không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan; c) DN đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
Trường hợp DN đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 2 năm tiếp theo, DN không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận DN ưu tiên”.
Tổng cục Hải quan cũng cho biết, Khoản 7, Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định: “Trong thời gian 3 tháng tính đến thời điểm gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan căn cứ các thông tin thu thập từ các cục thuế, cục hải quan tỉnh, thành phố nơi DN có trụ sở chính và nơi DN có hoạt động XNK về kết quả quản lý, kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu có) để quyết định gia hạn”.
Theo các quy định trên, trường hợp DN được công nhận là DN ưu tiên hoặc được gia hạn chế độ ưu tiên (bằng quyết định gia hạn) thì được hưởng thời hạn nộp thuế quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13.
Trường hợp DN không phải là DN ưu tiên hoặc đã hết thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận DN ưu tiên nhưng chưa có quyết định gia hạn chế độ DN ưu tiên thì phải nộp thuế trước khi thông quan, giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp không nộp thuế đúng thời hạn thì phải tính tiền chậm nộp phát sinh đối với tiền thuế nộp chậm.
Tổng cục Hải quan đề nghị các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát tính tiền chậm nộp thuế (nếu có) các trường hợp DN ưu tiên đã hết thời hạn theo quyết định công nhận DN ưu tiên của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan nhưng chưa có quyết định gia hạn chế độ ưu tiên.
Nguồn: Báo Hải quan
Theo Tổng cục Hải quan, tại Khoản 1, 2, Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy định: “1. Hàng hóa XNK thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 điều này.
Trường hợp được tổ chức tính dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế”.
Cũng tại Khoản 1, Điều 44 Luật Hải quan quy định: “Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ việc áp dụng chế độ ưu tiên cho DN”. Khoản 2b và 4 Điều 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định cho tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan: “2b… Trường hợp DN đủ điều kiện, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận DN ưu tiên. Quyết định công nhận DN ưu tiên có hiệu lực trong thời hạn 3 năm kể từ ngày ban hành quyết định và tự động gia hạn thêm 3 năm tiếp theo nếu DN vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. … 4. DN bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau: a) DN không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. b) Hết thời hạn tạm định chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà DN không thực hiện các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan; c) DN đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
Trường hợp DN đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 2 năm tiếp theo, DN không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận DN ưu tiên”.
Tổng cục Hải quan cũng cho biết, Khoản 7, Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 72/2015/TT-BTC quy định: “Trong thời gian 3 tháng tính đến thời điểm gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan căn cứ các thông tin thu thập từ các cục thuế, cục hải quan tỉnh, thành phố nơi DN có trụ sở chính và nơi DN có hoạt động XNK về kết quả quản lý, kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu có) để quyết định gia hạn”.
Theo các quy định trên, trường hợp DN được công nhận là DN ưu tiên hoặc được gia hạn chế độ ưu tiên (bằng quyết định gia hạn) thì được hưởng thời hạn nộp thuế quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13.
Trường hợp DN không phải là DN ưu tiên hoặc đã hết thời hạn hiệu lực của quyết định công nhận DN ưu tiên nhưng chưa có quyết định gia hạn chế độ DN ưu tiên thì phải nộp thuế trước khi thông quan, giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp không nộp thuế đúng thời hạn thì phải tính tiền chậm nộp phát sinh đối với tiền thuế nộp chậm.
Tổng cục Hải quan đề nghị các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát tính tiền chậm nộp thuế (nếu có) các trường hợp DN ưu tiên đã hết thời hạn theo quyết định công nhận DN ưu tiên của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan nhưng chưa có quyết định gia hạn chế độ ưu tiên.
Nguồn: Báo Hải quan
Bài viết liên quan
Được quan tâm
Bài viết mới