Thủ tục uỷ thác xuất khẩu hàng hoá

Đào Văn Huyến

New member
Bài viết
3
Reaction score
0
Thủ tục uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá và những lưu ý cho bạn nào cần nhé
I. Hồ sơ khai báo hải quan xuất khẩu uỷ thác:

Hợp đồng uỷ thác bao gồm:

- 01 bản chụp đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu,

- Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác.

II. Lưu ý về uỷ thác xuất khẩu

Các bạn cần hiểu hình thức uỷ thác xuất khẩu hàng hoá là khi một cá nhân, doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng vì một lý do nào đó, phải xuất khẩu thông qua một doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp xuất khẩu hộ chỉ hưởng phí khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.

Quy định về uỷ thác xuất khẩu hàng hoá được quy định ở những văn bản pháp luật sau:

Thứ nhất: Việc sử dụng hoá đơn

Ủy thác xuất khẩu hàng hóa được thực hiện theo Thông tư số 39/2014TT-BTC của Bộ Tài Chính, đã được sửa đổi, bổ sung theo các Thông tư số 119/2014 – Thông tư 26/2015 và Thông tư 37/2017)

Thứ hai: Chính sách thuế GTGT

Đối với hàng uỷ thác xuất khẩu (theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung theo các Thông tưsố 119/2014- 151/2014- 26/2015- 193/2015 và 130/2016).

1. Đối với bên có hàng uỷ thác xuất khẩu:

a) Về hoá đơn:

Căn cứ theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:

2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT,tên người mua ghi tên cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, dòng thuế suất là 0%. Dưới hoá đơn ghi rõ: Hàng uỷ thác xuất khẩu. Cơ sở có hàng uỷ thác xuất khẩu sử dụng hoá đơn này để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT.

b) về thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 9 thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu;hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Điều kiện khấu trừ thuế, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu

Để được khấu trừ thuế, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phải có đủ điều kiện sau:

- Hợp đồng bán hàng hoá cho tổ chức, cá nhân nước ngoài: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu(trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.

- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

- Hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

- Hóa đơn thương mại.Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

2. Đối với bên nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá.

a) Về hoá đơn

Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:

“Khi hàng hoá nhận uỷ thác đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”

Đồng thời, cơ sở nhận uỷ thác lập hoá đơn GTGT, thuế suất theo quy định giao cho cơ sở có hàng uỷ thác xuất khẩu đối với khoản phí uỷ thác được hưởng.

b) Về Thuế GTGT:

Điều 1, khoản 3, Thông tư 119/2014/TT-BTC:

“Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.”
 

Thành viên trực tuyến

Top