1.Ủy thác giao nhận hàng hóa cho người giao nhận
Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình thực hiên hợp đồng mua bán quốc tế không có thông tin hoặc không am hiểu về các nghiệp vụ trong giao nhận hàng hóa. Cũng do có sự chuyên môn hóa cao trong từng lĩnh vực, nên những đơn vị kinh doanh này hoàn toàn có thể ủy thác giao nhận hàng hóa cho một bên thứ ba được gọi là người giao nhận để người này thay mình làm các công việc liên quan đến giao nhận hàng hóa. Người giao nhận trong tiếng Ánh gọi là forwarder, freight forwarder, hoặc forwarding agent. Công việc của người giao nhận được người nhập khẩu ủy thác thường bao gồm:
- Nhận hàng từ người xuất khẩu tại nơi giao hàng;
- Thay mặt người nhập khẩu thuê người vận tải và giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi trách nhiệm vận tải thuộc về người nhập khẩu. Người giao nhận cũng có thể đồng thời là người chuyên chở nhưng đối với người nhập khẩu, họ là người giao nhận do ký hợp đồng ủy thác giao nhận;
- Nhận hàng từ người chuyên chở ở nơi đến;
- Thu nhập tất cả các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, như vận đơn, biên bản kết toán nhận hàng với tàu, biên bản hàng đổ vỡ…;
- Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh (nếu chặng đường vận chuyển yêu cầu);
- Làm thủ tục hải quan (nếu được ủy thác);
- Giao hàng cho người ủy thác và giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại người chuyên chở nếu có tổn thất gây ra do người chuyên chở;
- Giúp người nhập khẩu trong việc lưu kho, phân phối hàng (nếu hợp đồng quy định)
2.Tự tiến hàng giao nhận
Trường hợp đơn vị nhập khẩu tự tiến hành giao nhận hàng hóa, trong quá trình giao nhận hàng hóa với tàu, người nhập khẩu phải thực hiện những công việc sau đây:
a.Giao nhận với tàu khi hàng không đóng trong container
- Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan giao thông (ga, cảng);
- Cung cấp các chứng từ cho các cơ quan có liên quan;
- Ký hợp đồng thuê mướn nhân công dụng cụ dỡ hàng;
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan để biết tình hình tàu;
- Chuẩn bị phương tiện vận tải để ra cảng nhận hàng;
- Cử người theo dõi để giải quyết các vướng mắc;
- Thanh toán các chi phí liên quan đến việc giao nhận hàng hóa;
- Thu thập các chứng từ pháp lý ban đầu;
ROROC: Biên bản kết toàn nhận hàng với tàu
COR: Biên bản hàng đổ vỡ
CSC: Giấy chứng nhận hàng thiếu
Các loại biên bản lập vào lúc nhận hàng: Biên bản giám định, biên bản chất xếp hàng trên tàu, vệ sinh trên tàu…
LOR: Thư dự kháng
b.Giao nhận bằng container
* Giao nhận công (FCL)
- Ký hợp đồng mượn container
- Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng
- Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng
- Dỡ hàng dưới sự chứng kiến của hải quan
- Lập và thu nhận các biên bản cần thiết vào lúc nhận hàng
* Nhận hàng lẻ (LCL)
- Xuất trình vận đơn hay lệnh giao hàng để nhận hàng
- Thu nhận các loại biên bản cần thiết vào thời điểm nhận hàng
Thực tế hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình thực hiên hợp đồng mua bán quốc tế không có thông tin hoặc không am hiểu về các nghiệp vụ trong giao nhận hàng hóa. Cũng do có sự chuyên môn hóa cao trong từng lĩnh vực, nên những đơn vị kinh doanh này hoàn toàn có thể ủy thác giao nhận hàng hóa cho một bên thứ ba được gọi là người giao nhận để người này thay mình làm các công việc liên quan đến giao nhận hàng hóa. Người giao nhận trong tiếng Ánh gọi là forwarder, freight forwarder, hoặc forwarding agent. Công việc của người giao nhận được người nhập khẩu ủy thác thường bao gồm:
- Nhận hàng từ người xuất khẩu tại nơi giao hàng;
- Thay mặt người nhập khẩu thuê người vận tải và giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi trách nhiệm vận tải thuộc về người nhập khẩu. Người giao nhận cũng có thể đồng thời là người chuyên chở nhưng đối với người nhập khẩu, họ là người giao nhận do ký hợp đồng ủy thác giao nhận;
- Nhận hàng từ người chuyên chở ở nơi đến;
- Thu nhập tất cả các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, như vận đơn, biên bản kết toán nhận hàng với tàu, biên bản hàng đổ vỡ…;
- Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh (nếu chặng đường vận chuyển yêu cầu);
- Làm thủ tục hải quan (nếu được ủy thác);
- Giao hàng cho người ủy thác và giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại người chuyên chở nếu có tổn thất gây ra do người chuyên chở;
- Giúp người nhập khẩu trong việc lưu kho, phân phối hàng (nếu hợp đồng quy định)
2.Tự tiến hàng giao nhận
Trường hợp đơn vị nhập khẩu tự tiến hành giao nhận hàng hóa, trong quá trình giao nhận hàng hóa với tàu, người nhập khẩu phải thực hiện những công việc sau đây:
a.Giao nhận với tàu khi hàng không đóng trong container
- Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan giao thông (ga, cảng);
- Cung cấp các chứng từ cho các cơ quan có liên quan;
- Ký hợp đồng thuê mướn nhân công dụng cụ dỡ hàng;
- Liên hệ với các cơ quan hữu quan để biết tình hình tàu;
- Chuẩn bị phương tiện vận tải để ra cảng nhận hàng;
- Cử người theo dõi để giải quyết các vướng mắc;
- Thanh toán các chi phí liên quan đến việc giao nhận hàng hóa;
- Thu thập các chứng từ pháp lý ban đầu;
ROROC: Biên bản kết toàn nhận hàng với tàu
COR: Biên bản hàng đổ vỡ
CSC: Giấy chứng nhận hàng thiếu
Các loại biên bản lập vào lúc nhận hàng: Biên bản giám định, biên bản chất xếp hàng trên tàu, vệ sinh trên tàu…
LOR: Thư dự kháng
b.Giao nhận bằng container
* Giao nhận công (FCL)
- Ký hợp đồng mượn container
- Xuất trình vận đơn hoặc lệnh giao hàng để nhận hàng
- Chở container đầy hàng về nơi dỡ hàng
- Dỡ hàng dưới sự chứng kiến của hải quan
- Lập và thu nhận các biên bản cần thiết vào lúc nhận hàng
* Nhận hàng lẻ (LCL)
- Xuất trình vận đơn hay lệnh giao hàng để nhận hàng
- Thu nhận các loại biên bản cần thiết vào thời điểm nhận hàng
Bài viết liên quan
Mã CAS hàng hóa>>
bởi Sherry,
Bài viết mới
Mã CAS hàng hóa>>
bởi Sherry,