Đại Dương Xuất Nhập Khẩu
Member
- Bài viết
- 39
- Reaction score
- 0
Vận đơn (bill of lading) được coi là linh hồn của hàng hóa. Nó là minh chứng cho việc shipper đã nhận hàng từ người giao hàng. Thế nhưng có nhiều khách hàng vẫn chưa năm rõ mẫu chi tiết vận đơn. Trong bài này Đại Dương sẽ cùng bạn đi tìm hiểu mẫu chi tiết vận đơn, và cung cấp thêm thông tin vầ vận đơn đường biển.
Vận Đơn Bill Và Những Điều Cần Chú Ý
Nội dung chi tiết của vận đơn Bill
Chức năng, vai trò của vận đơn Bill đường biển
Vận đơn có vai trò quan trọng trong vận tải biển. Vì chứng từ này có có 3 chức năng thiết yếu như sau:
Quy định thời gian nộp vận đơn bill: tùy thuộc vào hãng tàu mà có thời gian nộp khác nhau. Nhưng thường chúng tôi phải nộp chi tiết bill trước giờ tàu chạy và trước giờ closing time. (thời hạn cuối cùng mà bạn phải thanh lý cho container cho cảng bốc xếp tàu). Nếu nộp đơn trễ hơn closing time thì hãng tàu sẽ tính phí SI (phí nộp muộn chứng từ).
Nếu như tàu đã rời cảng thì mức phạt sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận mà hãng tàu đã khai manifest với hải quan. Đối với các chuyến hàng đi Nhật hay cảng Shanghai khách hàng cần nộp chi tiết vận đơn cho chúng tôi càng sớm càng tốt. Điều này do chính phủ hoặc từng cảng quy định. Nếu như bạn không kịp cung cấp thì phải chịu tiền phạt lên tới 5000$.
Với các chuyến hàng đi Nhật hay cảng Shanghai các bạn cần chú ý nộp chi tiết vận đơn sớm.
Trong trường hợp cần phải sửa lại bill thì việc đầu tiên bạn cần phải thông báo lại cho chúng tôi hoặc forwarder để họ sửa chữa nhanh nhất có thể. Thời gian sửa bill tốt nhất là trước khi tàu chưa đến cảng. Nếu không kịp trong khoảng thời gian này thì thủ tục sửa bill sẽ rất rắc rối và phiền phức.
Mẫu vận đơn Bill đường biển
Nội dung chi tiết trên B/L của từng hãng vận tải có thể khác nhau ít nhiều. Sau đây là những mục chính cần lưu ý trong cách đọc vận đơn đường biển, cho hàng container (tàu chợ). Còn B/L cho tàu chuyến sẽ khác đi chút ít (vd: không có số container, seal…).
Với những người làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
Trong khi đọc vận đơn đường biển, cần lưu ý những nội dung quan trọng sẽ phải nhập vào tờ khai hải quan. Bạn nên đối chiếu số liệu với những chứng từ khác như. Packing List, Commercial Invoice, Certificate of Origin. Những nội dung cần để ý bao gồm:
Các loại vận đơn bill đường biển
Cách phổ biến nhất là phân loại theo cách ghi người nhận hàng. Tương ứng với chức năng quan trọng nhất liên quan đến “chứng từ sở hữu”. Ngoài ra, còn có một số tiêu chí phân loại khác. Để phù hợp với nhu cầu phân biệt các loại vận đơn trong thực tế.
Phân loại theo chủ thể nhận hàng
Phân loại theo tình trạng vận đơn bill
Vận đơn là chứng từ quan trọng trong vận tải biển. Và bạn cần lưu ý nhất về tính sở hữu hàng hóa, có liên quan đến vận đơn gốc. Vận đơn cũng có nhiều loại, sử dụng tùy theo hoàn cảnh cụ thể trong thực tế. Đại Dương cũng hi vọng nhận được những đóng góp của quý độc giả để bài viết hoàn chỉnh hơn !
Vận Đơn Bill Và Những Điều Cần Chú Ý
Vận đơn là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại diện được ủy quyền của người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng. Trong đó xác nhận việc nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích. |
- Bên phát hành vận đơn: có thể là hãng tàu hoặc forwarder. Được thể hiện ở phần header/footer của vận đơn.
- Tên loại Bill.
- Số booking: là số của booking đặt chỗ trên tàu. Có trường hợp, những vận đơn không có mục này.
- Số của bill: số bill này do hãng tàu ghi.
- Shipper: thông tin shipper bao gồm: tên công ty gửi hàng, địa chỉ, số điện thoại, email, fax. (những thông tin này có thể bị ẩn đi nếu như các bạn không muốn show ra).
- Consignee: thông tin của người mua, người nhập khẩu.
- Notify party: bên được thông báo. Đây là bên sẽ nhận được thông báo khi hàng đến cảng đích. Tùy vào những trường hợp khác nhau mà mục này sẽ được ghi khác đi. Phần này có thể ghi tùy vào trường hợp
- Tên tàu – số chuyến: Name of Vessel/Voyage No = Mother vessel/Voyage No. = MV/Voy. No. = Carriage by/Voyage No.
- Cảng bốc hàng (Port of loading = POL = Charging port).
- Cảng dỡ hàng (Port of discharging = POD = Unloading Port).
- Number of containers or packages: ghi số lượng container hay số lượng của kiện hàng.
- Description of Goods: Mô tả hàng hóa bao gồm. Tên lô hàng, số kiện hàng trọng lượng hàng, thể tích, mã HS code, shipping mark là một dấu hiệu riêng của hàng hóa.
- Place and date of issue: Nơi và ngày phát hành vận đơn. Tên nước xuất hàng, ngày tàu chạy
- Đóng dấu và ký tên của hãng tàu. Ở mục này sẽ tùy thuộc vào mỗi trường hợp khác nhau:
Chức năng, vai trò của vận đơn Bill đường biển
Vận đơn có vai trò quan trọng trong vận tải biển. Vì chứng từ này có có 3 chức năng thiết yếu như sau:
- Vận đơn là biên lai hàng hóa, do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền của người vận tải ký. Đây là chức năng sơ khai của vận đơn. Tuy nhiên khi thương mại phát triển, và các thương gia có thể gửi hàng cho đại lý của mình ở nước ngoài để bán hàng tại đó. Khi đó, hàng được xếp lên tàu đưa tới cảng đích; người gửi hàng đòi hỏi biên lai xác nhận thuyền trưởng đã thực nhận hàng. Và giữ biên lai đó cho đến khi hàng được giao cho người nhận hàng tại cảng dỡ.
- Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển giữa người vận chuyển và người gửi hàng. Thường thì người gửi hàng và người vận chuyển có thỏa thuận (hợp đồng vận chuyển). Trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, và vận đơn được phát hành.
- Vận đơn là chứng từ sở hữu đối với hàng hóa ghi trên chứng từ này. Đây là chức năng hay đặc tính quan trọng nhất của vận đơn trong thương mại quốc tế hiện nay. “Chứng từ sở hữu” là chứng cho phép người chủ hợp lệ có quyền sở hữu đối với hàng hóa. Quyền sở hữu này có thể được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vận đơn. (đối với loại vận đơn có thể chuyển nhượng, chi tiết trong phần dưới đây).
Quy định thời gian nộp vận đơn bill: tùy thuộc vào hãng tàu mà có thời gian nộp khác nhau. Nhưng thường chúng tôi phải nộp chi tiết bill trước giờ tàu chạy và trước giờ closing time. (thời hạn cuối cùng mà bạn phải thanh lý cho container cho cảng bốc xếp tàu). Nếu nộp đơn trễ hơn closing time thì hãng tàu sẽ tính phí SI (phí nộp muộn chứng từ).
Nếu như tàu đã rời cảng thì mức phạt sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận mà hãng tàu đã khai manifest với hải quan. Đối với các chuyến hàng đi Nhật hay cảng Shanghai khách hàng cần nộp chi tiết vận đơn cho chúng tôi càng sớm càng tốt. Điều này do chính phủ hoặc từng cảng quy định. Nếu như bạn không kịp cung cấp thì phải chịu tiền phạt lên tới 5000$.
Với các chuyến hàng đi Nhật hay cảng Shanghai các bạn cần chú ý nộp chi tiết vận đơn sớm.
Trong trường hợp cần phải sửa lại bill thì việc đầu tiên bạn cần phải thông báo lại cho chúng tôi hoặc forwarder để họ sửa chữa nhanh nhất có thể. Thời gian sửa bill tốt nhất là trước khi tàu chưa đến cảng. Nếu không kịp trong khoảng thời gian này thì thủ tục sửa bill sẽ rất rắc rối và phiền phức.
Mẫu vận đơn Bill đường biển
Nội dung chi tiết trên B/L của từng hãng vận tải có thể khác nhau ít nhiều. Sau đây là những mục chính cần lưu ý trong cách đọc vận đơn đường biển, cho hàng container (tàu chợ). Còn B/L cho tàu chuyến sẽ khác đi chút ít (vd: không có số container, seal…).
- Tên & logo của hãng vận tải.
- Số vận đơn (B/L No.).
- Số lượng bản gốc (No. of Originals).
- Người gửi hàng (Shipper).
- Người nhận hàng (Consignee).
- Người thông báo (Notify Party).
- Tên tàu & Số chuyến (Vessel & Voyage No.).
- Cảng xếp (Port of Loading), cảng dỡ (Port of Discharge).
- Số container, chì (Container No.; Seal No.).
- Mô tả bao kiện, hàng hóa (Descripton of Packages and Goods).
- Trọng lượng toàn bộ (Gross Weight), Dung tích (Measurement).
- Cước và phí (Freight and Charges).
- Ngày và địa điểm phát hành B/L (Place and Date of Issue).
- Nội dung khác…
Với những người làm thủ tục hải quan hàng nhập khẩu
Trong khi đọc vận đơn đường biển, cần lưu ý những nội dung quan trọng sẽ phải nhập vào tờ khai hải quan. Bạn nên đối chiếu số liệu với những chứng từ khác như. Packing List, Commercial Invoice, Certificate of Origin. Những nội dung cần để ý bao gồm:
- Số và ngày vận đơn.
- Tên cảng xếp, dỡ hàng.
- Số container, số seal.
- Số lượng và loại kiện.
- Trọng lượng toàn bộ (G.W).
Các loại vận đơn bill đường biển
Cách phổ biến nhất là phân loại theo cách ghi người nhận hàng. Tương ứng với chức năng quan trọng nhất liên quan đến “chứng từ sở hữu”. Ngoài ra, còn có một số tiêu chí phân loại khác. Để phù hợp với nhu cầu phân biệt các loại vận đơn trong thực tế.
Phân loại theo chủ thể nhận hàng
- Vận đơn đích danh (straight bills of lading): Là loại ghi rõ tên, địa chỉ (và các thông tin khác như: số điện thoại, fax, email…). Của người nhận hàng; chỉ người này mới có quyền nhận hàng (khi xuất trình vận đơn hợp lệ).
- Vận đơn theo lệnh (order bills of lading): Đây là loại phổ biến nhất trong thương mại và vận tải quốc tế. Mà theo đó người vận tải sẽ giao hàng theo lệnh của người gửi hàng, hoặc của người được ghi trên vận đơn.
- Vận đơn vô danh (bearer bills of lading): Cho phép giao hàng cho người xuất trình vận đơn. Có thể coi đây là một dạng vận đơn theo lệnh nhưng trên đó không ghi theo lệnh của ai. Theo một cách khác, vận đơn theo lệnh có thể chuyển thành vận đơn vô danh bằng cách ký hậu vào mặt sau nhưng không ghi rõ giao hàng theo lệnh của ai. (blank indorsement).
Phân loại theo tình trạng vận đơn bill
- Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L), còn gọi là vận đơn sạch. Không có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa, bao bì.
- Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L), còn gọi là vận đơn bẩn. Có ghi chú về khiếm khuyết của hàng hóa, bao bì, chẳng hạn như: bao bị rách, hàng có dấu hiệu bị ẩm…
- Vận đơn đã xếp hàng lên tàu (Shipped on board B/L). Được cấp sau khi hàng hóa đã xếp lên tàu.
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L). Được cấp trước khi hàng hóa được xếp xuống tàu. Trên vận đơn này, do đó, không có tên tàu và ngày xếp hàng xuống tàu. Vận đơn này có thể được chuyển đổi thành “vận đơn đã xếp hàng lên tàu” bằng cách bổ sung xác nhận tên tàu và ngày xếp hàng thực tế lên.
- Vận đơn chủ (Master Bill of Lading – MBL): do hãng tàu phát hành. Người gửi hàng và người nhận hàng có thể là chủ hàng hay công ty giao nhận (hoặc đại lý).
- Vận đơn nhà (House Bill of Lading – HBL): do công ty giao nhận vận tải phát hành. Người gửi hàng và nhận hàng thường là chủ hàng (công ty xuất nhập khẩu).
- Vận đơn gốc (Original B/L): người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gốc mới được lấy lệnh giao hàng (D/O).
- Vận đơn giao hàng bằng điện (Telex Release B/L). Người nhận hàng không cần xuất trình vận đơn gốc, vì đã có điện giao hàng.
- Vận đơn đã được xuất trình (Surrendered B/L). Vận đơn đã được xuất trình cho hãng tàu, hoặc đại diện hãng tàu ở đâu đó, thường là tại cảng xếp hàng (sau khi phát hành). Tương tự như Telex Release B/L phía trên. Người nhận hàng chỉ cần làm thủ tục thanh toán các phí Local charges đầu cảng dỡ là có thể lấy D/O. Mà không cần nộp Bill gốc.
- Seaway bill: đây thực chất chỉ là Giấy gửi hàng. Không có chức năng chứng từ sở hữu như B/L.
- Switch Bill of Lading: Là loại vận đơn 3 bên, có liên quan đến mua bán sang tay giữa 3 bên. Trong đó người mua và người bán cuối cùng thực sự sẽ không biếtnhau, mà thông qua 1 bên trung gian ở giữa. >> Chi tiết Switch Bill of Lading là gì?.
- Combined Bill of Lading – Vận đơn liên hợp. Là loại vận đơn sử dụng trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển từ điểm khởi hành đến điểm đích bằng hai hay nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau. Trong đó thường có 1 chặng tàu biển, chẳng hạn như tàu biển + xe tải. Loại này tương tự như Vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal B/L hay Intermodal B/L).
Vận đơn là chứng từ quan trọng trong vận tải biển. Và bạn cần lưu ý nhất về tính sở hữu hàng hóa, có liên quan đến vận đơn gốc. Vận đơn cũng có nhiều loại, sử dụng tùy theo hoàn cảnh cụ thể trong thực tế. Đại Dương cũng hi vọng nhận được những đóng góp của quý độc giả để bài viết hoàn chỉnh hơn !
Bài viết liên quan
Bài viết mới